kế hoạch nhiệm vụ năm học 2024-2025

Kế hoạch năm học 2024-2025
    UBND HUYỆN DẦU TIẾNG
   TRƯỜNG MẦM NON HOA MAI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số:   118   /KH-MNHM Minh Hòa, ngày  26    tháng   09   năm 2024

KẾ HOẠCH
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 – 2025

       
       
 

Căn cứ Thông tư số 52/2020/TT- BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường mầm non;
Căn cứ Thông tư 01/VBHN-BGDĐT ngày 13 tháng 4 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình giáo dục mầm non
Căn cứ theo kế hoạch số 52/PGDĐT-MN ngày 20 tháng 9 năm 2024 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng về việc kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2024-2025;
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2023-20;24 và tình hình điều kiện thực tế của trường Mầm non Hoa Mai;
Nay trường Mầm non Hoa Mai xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 như sau:
* ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
Trường Mầm non Hoa Mai tọa lạc tại ấp Hòa Cường, xã Minh Hòa, huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Năm học 2024 - 2025 nhà trường tuyển sinh 346 trẻ
Tổng số nhóm lớp: 13 (Nhà trẻ: 02 nhóm; mẫu giáo: 11 lớp)
Tổng số học sinh đã huy động: 346 trẻ (Trẻ NT: 30/14; trẻ mẫu giáo: 316/157)
Nhà trẻ: 02 nhóm; số trẻ: 30/14 nữ; bình quân 15 trẻ/lớp
Trẻ 3 tuổi: 3 lớp; số trẻ: 79/34 nữ; bình quân 26,3 trẻ/lớp
Trẻ 4 tuổi: 4 lớp; số trẻ: 105/56 nữ; bình quân 26,25 trẻ/lớp
Trẻ 5 tuổi: 4 lớp; số trẻ: 132/67 nữ bình quân 33 trẻ/lớp
Tổng số CBVC là 46/43 nữ.
Đội ngũ viên chức, người lao động là 46 người, trong đó CBQL là 03, giáo viên 26, nhân viên 17.
1. Thuận lợi:
Trường Mầm non Hoa Mai luôn nhận được sự quan tâm của UBND huyện Dầu Tiếng, sự chỉ đạo sát sao của Phòng giáo dụcđào tạo huyện Dầu Tiếng, sự quan tâm giúp đỡ của Đảng ủy, HĐND, UBND xã, các ban ngành đoàn thể trong xã, đặc biệt là sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của các bậc cha mẹ trẻ.
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo về chất lượng; Chế độ chính sách ổn định.
Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được cải tạo nâng cấp.  
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, đoàn kết và 100% được chuẩn hóa, số giáo viên đạt trên chuẩn tăng so với năm học trước.
2. Khó khăn:
Đa số phụ huynh trong trường chủ yếu làm nông nghiệp là chính, do vậy mức thu nhập của gia đình các cháu còn thấp, chưa ổn định dẫn đến điều kiện chăm lo cho con em của nhiều gia đình chưa đóng các khoản đầu năm, tiền ăn bán trú  cho trẻ chưa  đúng thời gian quy định.
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lí nhà nước đối với GDMN; quản trị trường học đảm bảo dân chủ, kỷ cương nề nếp, chất lượng, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình trong quản lý các hoạt động giáo dục ở cơ sở GDMN.
2. Thực hiện nghiêm công tác bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ em; đổi mới, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chuẩn bị các điều kiện để tiếp cận việc thực hiện Chương trình GDMN mới.
3. Thực hiện công tác rà soát, sắp xếp nhóm lớp, quy hoạch mạng lưới cơ sở GDMN theo quy định, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội (KTXH) của huyện; củng cố phát triển mạng lưới nhóm lớp mầm non, thực hiện các giải pháp huy động trẻ đến nhóm lớp mầm non, hướng đến thực hiện phổ cập GDMN trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi; duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT).
4. Tiếp tục nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên mầm non (GVMN) đáp ứng yêu cầu đổi mới; xây dựng, thực hiện kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng để bảo đảm đủ giáo viên (GV) theo quy định; triển khai hiệu quả công tác đánh giá, bồi dưỡng CBQL, GVMN theo chuẩn nghề nghiệp và chuẩn hiệu trưởng.
5. Tiếp tục tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành và triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách phát triển GDMN; tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục bảo đảm các điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục (NDCSGD) trẻ em.
Bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục cho mọi đối tượng trẻ em mầm non, trong đó, quan tâm đến đối tượng là trẻ em mầm non ở khu vực có cụm công nghiệp (CCN), nơi có nhiều lao động,  người dân tộc thiểu số (DTTS).
6. Thực hiện công tác thi đua đổi mới sáng tạo trong công tác NDCSGD; tuyên truyền về GDMN với nhiều hình thức hiệu quả; triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT), chuyển đổi số (CĐS) trong GDMN.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ  VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nâng cao hiệu lực hiệu quả đổi mới công tác quản lý giáo dục
1.1. Triển khai kịp thời các văn bản, chính sách về Giáo dục mầm non, bảo đảm các điều kiện để thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non
Ban giám hiệu Triển khai kịp thời đến tập thể CBGV,NV, cha mẹ trẻ các văn bản, chính sách về GDMN như thực hiện đúng, đủ các quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025; Kế hoạch số 1362/KH-UBND ngày 25/3/2020 của UBND tỉnh Bình Dương về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình Dương giai đoạn 2020-2025.
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động; Nghị quyết số 09/2021/NQ-HĐND ngày 14/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về việc hỗ trợ phát triển GDMN trên địa bàn tỉnh Bình Dương; Nghị quyết 07/2019/NQ-HĐND ngày 31/07/2019, Nghị quyết Quy định chế độ, chính sách hỗ trợ đối với công chức, viên chức, nhân viên và học sinh, sinh viên ngành Giáo dục và Đào tạo, Giáo dục nghề nghiệp tỉnh Bình Dương; Công văn số 1235/SGDĐT-TCCB ngày 07/6/2024 của Sở GDĐT tỉnh Bình Dương về triển khai Công văn số 1814/UBND-VX ngày 16/4/2024 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phối hợp chỉ đạo thực hiện chính sách đối với GDMN tại địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động.
Chính sách phát triển GDMN: Kế hoạch số 3214/KH-UBND ngày 03/7/2019 của UBND tỉnh Bình Dương về triển khai thực hiện đề án phát triển GDMN giai đoạn 2018-2025; Quyết định số 1609/QĐ-TTg ngày 26/12/2022 phê duyệt Chương trình “Hỗ trợ phát triển GDMN vùng khó khăn giai đoạn 2022 - 2030”
Thực hiện Nghị quyết số 01/2023/NQ-HĐND ngày 19/5/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Dương về quy định các khoản thu và mức thu các dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của cơ sở GDMN.
Thông tư số 52/2020/TT-BGDDT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Điều lệ trường mầm non; Thông tư số 51/2020/TTBGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT sửa đổi, bổ sung Chương trình GDMN; Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 13/4/2021 ban hành Chương trình GDMN; Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021 quy định quy trình biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN;
Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ em mẫu giáo; Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT Quy định việc lựa chọn đồ chơi, học liệu được sử dụng trong các cơ sở GDMN; Thông tư 30/2021/TTBGDĐT ngày 05/11/2021 quy định quy trình biên soạn, thẩm định, phê duyệt và lựa chọn tài liệu để sử dụng trong các cơ sở GDMN;
Thực hiện đầy đủ, đúng quy định các chính sách đối với trẻ em, CBQL, GV, nhân viên (NV) và cơ sở GDMN theo quy định.
Lồng ghép các nguồn lực các đề án, dự án, chương trình, đầu tư cơ sở vật chất (CSVC), đội ngũ và các điều kiện bảo đảm chất lượng thực hiện Chương trình GDMN, nâng cao chất lượng PCGDMNTE 5 tuổi, hướng đến PCGDMNTE mẫu giáo và đổi mới Chương trình  GDMN.
Hình thức triển kkai: Lồng ghép vào sinh hoạt tập thể CBQL,GV,NV nhà trường, sinh hoạt công đoàn, niên yết văn bản, Website…
1.2. Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới công tác quản lý Giáo dục mầm non theo hướng phân cấp, tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình
Tiếp tục đổi mới công tác quản , quản trị giáo dục theo hướng phân cấp, phân quyền, tự chủ, dân chủ, công khai gắn với cơ chế giám sát và trách nhiệm giải trình; thực hiên các quy định về quản lý tài chính; tăng cường đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn; không phát sinh về tổ chức và hoạt động của cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số vào công tác quản lý, đổi mới hình thức, nội dung sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn  chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường.
Đẩy mạnh phân cấp quản lý, giao quyền tự chủ gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động theo Thông tư số 11/2020/TT-BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập; phát triển chương trình giáo dục nhà trường phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Quy chế công khai đối với cơ sở giáo dục theo Thông tư số 36/2017/TTBGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Nghị định 24/2021/NĐ-CP ngày 23/3/2021 của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở GDMN và cơ sở giáo dục phổ thông công lập. Thông tư số 09/2024/TT-BGDĐT ngày 03/6/2024 của Bộ GDĐT quy định về công khai trong hoạt động của cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Phát huy có hiệu quả trách nhiệm của tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn trong việc giúp đỡ giáo viên về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục.
Duy trì kỷ cương nền nếp lớp học, nâng cao chất lượng dạy và học, tăng cường an ninh, an toàn trường học, xây dựng môi trường giáo giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục thể chất, y tế học đường cho giáo viên và học sinh. Xây dựng quy chế hoạt động, quy chế đánh giá xếp loại thi đua, quy chế dân chủ trong trường học đảm bảo tính chặt chẽ, tính phù hợp, tính dân chủ, tính khách quan và được lấy ý kiến của tập thể trước khi ban hành và tổ chức thực hiện thông qua hội nghị cán bộ công chức,viên chức, người lao động đầu năm học.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ  như báo cáo sau khai giảng báo cáo  kỳ tháng 10, báo cáo sơ kết báo cáo định kỳ tháng 3, báo cáo tổng kết năm học 2024-2025              
1.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với cơ sở Giáo dục mầm non
Tiếp tục đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của  CB,GV,NV hiệu quả, không hình thức, không gây áp lực cho giáo viên.
Nhà trường xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên kiểm tra chuyên đề, đột xuất, kiểm tra sau kiểm tra, việc thực hiện quy chế dân chủ, kiểm tra công tác nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ với 100% giáo viên các nhóm lớp, nhằm thúc đẩy tinh thần thi đua, sáng tạo, tâm huyết trong tập thể sư phạm, đánh giá thực chất CBQL, GVNV trong nhà trường.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch tự kiểm tra nội bộ trường học.
Tăng cường, theo dõi kiểm tra giáo viên, nhân viên, người lao động trong nhà trường thực hiện nghiêm các quy định về trách nhiệm giải trình và xử lý trong trường hợp vi phạm quy định để xẩy  mất an toàn đối với trẻ.
Vận dụng thực tiễn các phương pháp Giáo dục tiên tiến (Steam/Stem…) vào phương pháp dạy học trong thực hiện chương trình Giáo dục mầm non.
Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân xã và các ban, ngành, đoàn thể của địa phương, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về tồ chức và hoạt động của nhóm lớp Mầm non Hạnh Phúc  thuộc địa bàn xã Minh Hòa
Tổ chức kiểm tra công tác thu - chi các hoạt động của nhà trường (thu chi ngân sách, thu chi bán trú) hàng tháng, quý. Tổ chức kiểm tra quy trình sơ chế, chế biến thức ăn cho trẻ đảm bảo thường xuyên.
Triển khai thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN mới ban hành; Tăng cường công tác quản lý GDMN theo pháp luật, kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của ngành đến CBVC trong đơn vị. Thực hiện công khai trên bảng tuyên truyền của nhà trường/lớp, Website của trường, niêm yết văn phòng trường.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và công đoàn, quy chế phối hợp giữa Ban giám hiệu nhà trường và Ban thanh tra nhân dân, Quy chế phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh, xây dựng bộ Quy tắc ứng xử trường mầm non Hoa Mai, Quy chế hoạt động và nội quy nhà trường.
2. Nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Bảo đảm an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Thực hiện Nghị định số 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường. Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Công văn số 423/BGDĐT-GDMN ngày 07/02/2023 về việc phối hợp chỉ đạo công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN; Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
100% trẻ bảo đảm an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ em; phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở GDMN; triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các văn bản quy định về công tác phòng chống bạo hành trẻ em, bảo đảm an toàn trường học; triển khai thực hiện quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; giáo dục kiến thức, kỹ năng kỹ năng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Chủ động rà soát, đánh giá các tiêu chuẩn về các điều kiện an toàn tại đơn vị, có biện pháp khắc phục kịp thời các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ; xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các kết luận kiểm tra (xác định rõ tồn tại hạn chế và có kế hoạch khắc phụ phù hợp); đề xuất xử lý nghiêm khắc theo quy định  của pháp luật đối với đơn vị và cá nhân để xảy ra mất an toàn đối với trẻ. 100% các nhóm lớp thực hiện nghiêm công tác phòng, chống dịch, duy trì thực hiện tổng vệ sinh ngoài lớp học vào 30 phút chiều thứ sáu hàng tuần. Lịch vệ sinh thực hiện hàng ngày, hàng tuần: Vệ sinh khăn mặt, ca, đồ chơi nhóm lớp.
100% giáo viên các lớp thực hiện tốt việc đón, trả trẻ từ tay phụ huynh, tuyệt đối không trả trẻ cho người lạ mặt. Thường xuyên kiểm tra phòng kho, nhà vệ sinh, hệ thống các vòi nước… tắt các thiết bị điện đảm bảo an toàn.
Công khai kế hoạch phòng chống bạo lực học đường trên Zalo các nhóm lớp, trang Website của nhà trường.
100% giáo viên các nhóm lớp thường xuyên kiểm tra, rà soát phát hiện các yếu tố có nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ để kịp thời khắc phục.
100% giáo viên các lớp thực hiện tốt các biện pháp giáo dục tích cực, thương yêu trẻ; tôn trọng sự khác biệt, đối xử công bằng, lắng nghe và động viên, khích lệ, tích cực phòng, chống bạo lực học đường.
Tăng cường giáo dục trẻ kỹ năng tự phục vụ, vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe.
2.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non.
2.2.1. Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em trong cơ sở Chương trình Giáo dục mầm non
Thực hiện Điều 09 Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học; Công văn số 521/SGDĐT-GDMNTH ngày 08/3/2024 của Sở GDĐT về thực hiện khám sức khỏe chuyên khoa cho trẻ mầm non. Công văn số 404/BGDĐT-GDDT ngày 24/01/2024 về tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông.
Công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em Thực hiện tốt công tác y tế trường học theo quy định, bảo đảm 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe chuyên khoa 1 lần trên năm và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức y tế Thế giới Chương trình GDMN;
Thực hiện kiểm tra sức khỏe vào đầu năm học để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ. Phối hợp với ngành y tế tại xã thực hiện tốt các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ.
Phối hợp với y tế tổ chức khám sức khỏe chuyên khoa cho trẻ đầu năm học.
Thực hiện tốt công tác quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Đảm bảo an toàn thực phẩm, lựa chọn đơn vị cung cấp thực phẩm tốt, rõ trách nhiệm giải trình về chất lượng thực phẩm, đảm bảo an toàn thực phẩm đối với bếp ăn, tổ chức bán trú cho trẻ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ, sử dụng các phần mềm được Bộ Giáo dục và Đào tạo và Viện dinh dưỡng quốc gia thẩm định. Thực hiện nghiêm túc việc công khai thực đơn, thực phẩm, đơn giá hàng ngày. Có bảng tài chính công khai tại cổng trường và bảng giao nhận thực phẩm công khai tại khu vực giao nhận thực phẩm của bếp ăn.
Quản lý chặt chẽ chất lượng các bữa ăn tại nhà trường, đáp ứng các yêu cầu về ATTP, bảo đảm cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm và phù hợp với cá nhân trẻ. Không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong Phối hợp chặt chẽ với giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, cho mẹ trẻ để thực hiện các biện pháp can thiệp trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, béo phì. Đổi mới hình thức tuyên truyền về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bằng hình ảnh cho cha mẹ trẻ và cộng đồng biết về thực đơn ăn bán trú, các điều kiện, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ... tại bảng thông tin tuyên truyền và Website của nhà trường và qua zalo của các nhóm lớp. 100% nhân viên nhà bếp được tập huấn về công tác vệ sinh ATTP. GV-NVCD toàn trường được khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm. 100% các nhóm lớp có góc tuyên truyền về cách chăm sóc và nuôi con theo khoa học để tuyên truyền với phụ huynh. Quản lý chặt chẽ việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, thực hiện nghiêm túc các quy định về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và xây dựng thực đơn đa dạng đầy đủ 08 nhóm thực phẩm và đảm bảo cân đối giữa đạm động vật và đạm thực vật, dầu thực vật và mỡ động vật đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng quy định tại Thông tư 51/TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016, đảm bảo trẻ được ăn đúng- ăn đủ chế độ, công khai rõ ràng, kịp thời với cha mẹ trẻ chế độ ăn, mức ăn của trẻ hàng ngày.
Thực hiện điều tra tính khẩu phần dinh dưỡng Nutrikids Online trước khi tổ chức cho trẻ ăn ít nhất 1 tuần.
Duy trì và phát huy tốt chế độ và các quy định về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.Thực hiện nghiêm túc công tác điều tra khẩu phần ăn của trẻ theo đúng mục đích, ý nghĩa, (cho trẻ ăn đúng, ăn đủ chế độ) ăn đủ 08 nhóm thực phẩm đảm bảo mức ăn là 35.000 đồng/cháu cho 2 bữa chính và 1 bữa phụ, đảm bảo nhu cầu năng lượng theo khuyến nghị có tổ chức ăn sáng: Trẻ nhà trẻ không vượt quá 80% (930-1000 Kcal), trẻ mẫu giáo không vượt quá 70% (1230-1320) Kcal. Tổ chức cho trẻ uống sữa, ăn sữa chua, bánh flan nhằm tăng cường các khoáng chất và Vitamin
Chủ động bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm.
Phấn đấu cuối năm học đạt tỷ lệ trẻ phát triển bình thường từ 90% trở lên.
2.2.2. Đổi mới tổ chức các hoạt động giáo dục trong cơ sở Giáo dục mầm non
Thực hiện Kế hoạch số 40/KH-PGDĐT ngày 26/8/2021 của Phòng GDĐT về Kế hoạch Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025; Kế hoạch số 1328/KH-SGDĐT ngày 12/8/2021 của Sở GDĐT về Kế hoạch Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025; ; Kế hoạch 626/KH-BGDĐT ngày 30/6/2021 của Bộ GDĐT Kế hoạch Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021 – 2025.
Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục phát triển Chương trình GDMN. Chủ động triển khai hiệu quả việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện trẻ em theo Chương trình GDMN đạt mục tiêu, phù hợp với điều kiện của nhà trường và của địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trẻ em; tập trung phát triển Chương trình giáo dục nhà trường theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng tổ chức thực hiện các hoạt động thực hành, trải nghiệm, học thông qua chơi; bảo đảm điều kiện, môi trường giáo dục, thời gian tổ chức các hoạt động cho trẻ ngoài trời và trong lớp theo chế độ sinh hoạt hằng ngày để giúp trẻ phát triển toàn diện; tăng cường các điều kiện và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện của địa phương theo quy định của pháp luật.
Nâng cao chất lượng thực hiện hiệu quả Chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm" giai đoạn 2021-2025 theo kế hoạch. - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động triển khai Chủ đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” giai đoạn 2021-2025. Tổ chức đánh giá 03 năm thực hiện chuyên đề:
100% giáo viên đều được tham gia dự giờ các hoạt động thực hành theo phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.
100% giáo viên có kiến thức cơ bản về chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
Tạo được điều kiện cho đội ngũ nắm bắt được các PPDH theo hướng lấy trẻ làm trung tâm, nắm cách soạn kế hoạch soạn giảng; bố trí không gian lớp học. Phát huy tinh thần tập thể làm việc nhóm ở giáo viên, trẻ, nâng cao kỹ năng kiến thức về xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ lầm trung tâm. Xây dựng môi trường vật chất, môi trường xã hội trong và ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm. Thực hành việc khai thác, sử dụng có hiệu quả môi trường giáo dục trong việc tổ chức thực hiện Chương trình GDMN.
Căn cứ Điều 15 Luật giáo dục số 43/2019/QH14; Thông tư số 03/2018/TT-BGDĐT quy định về giáo dục hòa nhập đối với người khuyết tật. Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH ngày 02/1/2029 quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện. Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 31/12/2013 quy định chính sách giáo dục đối với người khuyết tật. Bảo đảm chất lượng giáo dục hòa nhập trẻ em khuyết tật: thực hiện nghiêm túc các quy định về giáo dục hòa nhập; truyền thông nâng cao nhận thức của cha mẹ trẻ và cộng đồng về giáo dục hòa nhập đối với trẻ khuyết tật để đảm bảo cơ hội trẻ em được NDCSGD tại cơ sở GDMN. Thực hiện nghiêm túc việc vận động cha mẹ trẻ đưa trẻ khám chuyên khoa để được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Tăng cường năng lực cho đội ngũ CBQL, GVMN trong quản lý và thực hiện giáo dục trẻ khuyết tật. Rà soát việc thực hiện chính sách đối với những cơ sở GDMN đang có trẻ khuyết tật học hòa nhập nhằm đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và giáo viên theo quy định của pháp luật
Thực hiện có hiệu quả, thiết thực đánh giá việc thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT nhằm điều chỉnh nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện địa phương. Căn cứ điều kiện cụ thể đơn vị, Chương trình làm quen với tiếng Anh cho trẻ em mẫu giáo; tăng cường công tác quản lý nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả cho trẻ làm quen tiếng Anh theo Thông tư số 50/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT.  Gồm các lớp mẫu giáo tham gia 4/11 lớp. Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014, Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 và các quy định khác của Bộ GD&ĐT. Tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; hướng dẫn thực hiện lồng ghép giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe với giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong các cơ sở GDMN; tăng cường phát hiện sớm, can thiệp sớm, đảm bảo giáo dục hòa nhập có chất lượng, chế độ chính sách cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ khuyết tật theo quy định. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một đáp ứng yêu cầu liên thông giáo dục phổ thông 2018, trong đó chú trọng các giải pháp phối hợp giữa mầm non và tiểu học, phù hợp yêu cầu liên thông từ mầm non lên tiểu học. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục, đảm bảo chất lượng trong tổ chức thực hiện Chương trình GDMN: “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh”; Giáo dục quyền con người, giáo dục giới, kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; giáo dục phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội cho trẻ; nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục phát triển vận động; giáo dục an toàn giao thông (ATGT).
Tiếp tục lồng ghép  chuyên đề “Tôi yêu Việt Nam” Triển khai phương pháp giáo dục tiên tiến STEM/STEAM thực hiện hiệu quả mô hình điểm hoạt động giáo dục Steam trong trang trí chủ đề và lồng ghép các hoạt động. Thực hiện tốt việc lựa chọn, quản lý, sử dụng đồ dùng, đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định hiện hành.
Tổ chức Ngày hội STEM cấp trường chọn sản phẩm dự thi cấp  cấp huyện. 100% các lớp có bảng tuyên truyền, có các PTGT, lồng ghép ATGT vào các hoạt động, xem phim bé vui giao thông hàng tuần.
Chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một đáp ứng yêu cầu liên thông với Chương trình lớp một: Tuyệt đối không dạy trước chương trình lớp một cho trẻ em 5 tuổi dưới mọi hình thức, tuyên truyền phối hợp gia đình, cộng đồng bảo đảm trẻ em được NDCSGD theo chương trình GDMN, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền trẻ em đáp ứng tiêu chí xây dựng trường học hạnh phúc.
Triển khai việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT, liên kết trung tâm H123 tổ chức hoạt động ngoại khoá LQTA thời gian học 30 tuần/năm theo quy định, bắt đầu học tháng 10/2024 với dự kiến 4 lớp/87 trẻ (Mầm 1 lớp, Chồi 1 lớp, Lá 2 lớp). Ngoại khóa Aerobic 5 lớp/106 trẻ (Mầm 1 lớp, Chồi 2 lớp, Lá 2 lớp).
Tiếp tục thực hiện Chủ đề năm học “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”  chỉ đạo  lớp điểm thực hiện Lá 3, Chồi 3, Mầm 3
Tiếp tục thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam”; đẩy mạnh giáo dục kĩ năng sống xanh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Năm học 2024-2025 tiếp tục duy trì lớp điểm thực hiện Lá 1, Chồi 1, Chồi 4,  Mầm 1
Chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giay đoạn 2021-2025”. tiếp tục duy trì lớp điểm thực hiện Lá 2, Chồi 2,  Mầm 2
Thực hiện Thông tư số 16/TT - BGDĐT ngày 22/11/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về việc Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Quan tâm nâng cao chất lượng thực hiện chuyên đề “Thư viện xanh” trong đơn vị.
Tiếp tục đầu tư “vườn rau của bé” tại đơn vị 
3. Đảm bảo các điều kiện trường lớp, cơ sở vật chất, hướng tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi 
3.1.  Phát triển quy mô nhóm, lớp
Nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo điều kiện CSVC trường/lớp học. Thực hiện hiệu quả, đảm bảo quy mô phát triển GDMN theo mục tiêu, lộ trình các Chương trình, Quy chế, kế hoạch cụ thể: Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GDĐT ban hành Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo; Công văn số 37/PGDĐT-MN ngày 01/3/2024 của Phòng GDĐT về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống và giáo dục ngoài giờ chính khóa tại các cơ sở giáo dục mầm non kể từ năm học 2023-2024. Nghị quyết 19/NQ-TW; Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, phổ thông; Công văn số 826/BGĐT –CSVC ngày 29/2/2024 về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở GDMN, phổ thông và thường xuyên. Nghị định số 69/2008/NĐ-CP và 35/NQ-CP ngày 04/06/2019 của Chính phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019 - 2025.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; chuẩn bị các điều kiện phổ cập giáo dục trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi. Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ (PCGD-XMC) năm 2024; ra soát, tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện công tác PCGD, XMC năm 2025 Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Không ngừng nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Tích cực thực hiện tốt công tác huy động trẻ ra lớp, tham mưu bố trí giáo viên và đầu tư CSVC, đồ dùng-đồ chơi-thiết dị dạy học để chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo trong những năm tới. Rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng thực hiện PCGDMNTNT; Chỉ đạo đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập, đối với trẻ em mẫu giáo lớp phối hợp với kế toán, lập danh sách, hướng dẫn phụ huynh làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa theo đúng đối tượng và chế độ theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện các chế độ chính sách khác, đối với trẻ em, cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định.
3.2. Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Thực hiện Thông tư số 16/TT - BGDĐT ngày 22/11/2022 của Bộ GDĐT ban hành về việc Quy định tiêu chuẩn thư viện cơ sở GDMN và phổ thông; Công văn số 418/SGDĐT-GDMNTH ngày 23/02/2024 của Sở GDĐT hướng dẫn đánh giá thư viện cơ sở GDMN và tiểu học theo Thông tư số 16/2022/TT-BGDĐT ngày 22/11/2022 của Bộ GDĐT.
Tăng cường công tác tham mưu, đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN theo quy định.
Tích cực, chủ động tham mưu chính quyền địa phương và Phòng GDĐT đầu tư CSVC sửa chữa đồ chơi ngoài trời, đề xuất mua sắm tài sản máy tính, máy in, bàn ghế học sinh
Tiếp tục tăng cường huy động trẻ đến lớp nhằm phát triển quy mô trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-TW, Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 và các quy định của pháp luật hiện hành và tiếp tục nâng cao chất lượng NDCSGD.
Thực hiện đảm bảo ssố trẻ trên nhóm, lớp theo Điều lệ trường mầm non
Tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục trong việc trang bị học phẩm, học liệu, ĐDĐC cho trẻ hoạt động khi học tại trường, thực theo đúng quy định.Thành lập hội đồng lựa chọn học liệu, tài liệu phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ trong đơn vị. Thực hiện xây dựng thư viện tại lớp, và ngoài trời, kho học liệu tại đơn vị theo Luật Thư viện và Thông tư hướng dẫn của Bộ GDĐT, đặc biệt chú ý xây dựng thư viện số, hướng dẫn CBVC và các bậc cha mẹ khai thác tài nguyên thông tin trên mạng.
Lập đề nghị mua sắm tài sản tập trung, thiết bị dạy học bổ sung cho tài sản, thiết bị bị hư hỏng nhằm bảo đảm thực hiện Chương trình GDMN theo yêu cầu chuẩn hóa và hiện đại.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách đối với GVMN theo quy định; bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN, nhân viên năm học 2024-2025; công tác bồi dưỡng thường xuyên CBQL, giáo viên mầm non, phổ thông năm 2024; đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh (theo Chỉ thị số 05-CT/TW và Chỉ thị số 27-CT/TTg); 10 Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình GDMN; nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học, bảo đảm phát triển chuyên môn, nghiệp vụ trong tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tăng cường cơ sở vật chất, nâng cấp, sửa chữa Máy tính , ti vi , màm hình cảm ứng, hệ thống quạt đèn, nhà vệ sinh.
Duy trì chất lượng trường mầm non Hoa Mai đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 2 theo quyết định số 1062/QĐ-SGDĐT 5/7/2023 và công nhận Trường Mầm non Hoa Mai đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 theo QĐ số 1867/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương 10/7/2023.
Đề nghị kiểm định chất lượng  và chuần quốc gia sau 5 năm
3.3. Củng cố, nâng cao chất lượng Phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi; chuẩn bị cho phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo 3-5 tuổi
Thực hiện Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn PCGD-XMC.Tiếp tục phấn đấu tăng tỷ lệ huy động trẻ  nhà trẻ và mẫu giáo 3 tuổi 4 tuổi, giữ vững tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến trường.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; chuẩn bị các điều kiện phổ cập giáo dục trẻ em mẫu giáo. Triển khai thực hiện hiệu quả, nghiêm túc Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày 18/01/2024 của Ban Chỉ đạo PCGD-XMC huyện về việc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ năm 2024; Hoàn thành công tác phổ cập giáo dục
Xóa mù chữ (PCGD-XMC) năm 2024; ra soát, tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học đảm bảo thực hiện công tác PCGD, XMC năm 2025 Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng bộ GD&ĐT quy định về điều kiện đảm bảo nội dung, quy trình, thủ tủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Thực hiện Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24/11/2023 của Ban chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc trong giai đoạn mới. Tham mưu cho UBND xã/thị trấn triển khai hiệu quả Kế hoạch huy động trẻ em ra lớp theo định hướng phát triển GDMN; bổ sung CSVC cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi, tiếp tục đầu tư CSVC cho các nhóm/lớp dưới 5 tuổi góp phần tạo tiền đề vững chắc, duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng PCGDMNTNT. Tích cực thực hiện tốt công tác huy động trẻ ra lớp, tham mưu bố trí giáo viên và đầu tư CSVC, đồ dùng-đồ chơi-thiết dị dạy học để chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện PCGDMN cho trẻ em mẫu giáo trong những năm tới. Rà soát, bổ sung các điều kiện đảm bảo nâng cao chất lượng thực hiện PCGDMNTNT; triển khai cập nhật đầy đủ số liệu theo quy định vào phần mềm PCGD-XMC; rà soát đối chiếu so sánh chuẩn hóa số liệu trẻ em giữa báo cáo thống kê và báo cáo phổ cập để đảm bảo tính chính xác. Thực hiện ứng dụng CNTT trong phần mềm quản lý GDMN để cập nhật và quản lý số liệu, thực hiện báo cáo. Chỉ đạo đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập, đối với trẻ em mẫu giáo ở các thôn đặc biệt khó khăn, giáo viên chủ nhiệm nhóm, lớp phối hợp với kế toán, lập danh sách, hướng dẫn phụ huynh làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ tiền ăn trưa theo đúng đối tượng và chế độ theo Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện các chế độ chính sách khác, đối với trẻ em, cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động theo quy định.
4. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lýgiáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới
4.1. Rà soát đội ngũ cán bộ quản lýgiáo viên mầm non
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu các cấp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định, bố trí ít nhất 02 giáo viên/lớp; Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Chương trình GDMN và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMNThường xuyên nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ thị của ngành cấp trên để nắm bắt kịp thời nâng cao năng lực quản lý.
Thực hiện hoạt động của nhà trường theo điều lệ trường mầm nonTheo dõi kiểm tra nhóm lớp Mầm non Hạnh Phúc 1 lần/ tuần Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn nâng cao nghiệp vụ giáo viên theo chủ đề, chủ điểm.Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và giữa GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương. Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và giữa GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương.
4.2. Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lýgiáo viên mầm non
Thực hiện Kế hoạch số 471/KH-BGDĐT ngày 04/5/2024 của Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch hướng dẫn nâng cao năng lực chuyên môn cho CBQL và GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục năm học 2024-2025.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL GDMN giai đoạn 2018-2025, bồi dưỡng giáo viên đạt chuẩn đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục sửa đổi 2019;
Tổng số CBQL,GV, NV, NLD trong đơn vị: 46 người (Trong đó BGH: 03 Giáo viên: 26 người ; kết toán: 01 người, văn thư: 01 người, người lao động: 09 người (01 y tế, 02 nhân viên phục vụ, 03 bảo vệ, 09 cấp dưỡng)
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
+ BGH: 03 ĐHSPMN
+ Giáo viên: 26, Đại học: 19, Cao đẳng: 7
Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tăng cường công tác quản lý, nâng cao đạo đức nhà giáo và quy định về quy tắc ứng xử của CBQL, GV, NV trong các cơ sở GDMN. Thực hiện tốt công tác bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; khuyến khích CBQL và giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích thông qua nhiều hình thức khác nhau. Đổi mới nội dung và phương thức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDMN, quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên làm việc tại cơ sở GDMN ngoài công lập.
Bồi dưỡng tập huấn đội ngũ, nâng cao đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp, tình yêu thương và trách nhiệm bảo vệ trẻ; nâng cao năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ; khuyến khích giáo viên tự học và khai thác nguồn tài liệu, học liệu hữu ích trên mạng Internet.
Tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện hiệu quả bộ quy tắc ứng xử trong các cơ sở GDMN
Tiếp tục triển khai Kế hoạch tổng thể thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn của GVMN theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu các cấp bảo đảm đủ số lượng giáo viên theo quy định, bố trí ít nhất 02 giáo viên/lớp; Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em Chương trình GDMN và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ ở trường. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định hiện hành.
Thường xuyên nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật, các chỉ thị của ngành cấp trên để nắm bắt kịp thời nâng cao năng lực quản lý.
Thực hiện hoạt động của nhà trường theo điều lệ trường mầm non
Theo dõi kiểm tra nhóm lớp Mầm non Hạnh Phúc 1 lần/ tuần
Xây dựng kế hoạch kiểm tra chuyên môn nâng cao nghiệp vụ giáo viên theo chủ đề, chủ điểm.
Đổi mới hoạt động sinh hoạt chuyên môn đáp ứng yêu cầu nâng cao năng lực đội ngũ về phát triển chương trình giáo dục của nhà trường, chia sẻ, hỗ trợ giữa CBQL-GV và giữa GV-GV trong xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em, phù hợp với điều kiện thực tiễn của trường, lớp và văn hoá địa phương
5. Thực hiện công tác xã hội hóa trong Giáo dục mầm non
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục Thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của Chính Phủ về tăng cường huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển GD&ĐT giai đoạn 2019-2025;
BGH tiếp tục đẩy mạnh hoạt động truyền thông, triển khai quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, Sở về đổi mới và phát triển GDMN. Thường xuyên phối hợp với UBND xã, các ban ngành đoàn thể của địa phương, đài truyền thanh của xã, các bậc phụ huynh để tuyên truyền về các hoạt động của nhà trường
Tổ chức ngày hội, ngày lễ và thăm quan di tích lịch sử 100% trẻ tham gia các hoạt động ngày lễ, ngày hội trong nhà trường. 100% giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung tổ chức ngày hội, ngày lễ trong năm vào các hoạt động dạy và học. Nhà trường triển khai các văn bản hướng dẫn đến 100% cán bộ, giáo viên nhân viên. Chỉ đạo giáo viên thực hiện lồng ghép tổ chức ngày hội, ngày lễ vào các hoạt động dạy và học như: Ngày hội đến trường của bé; Tết trung thu; Tết hàn thực; Tết nguyên đán; Tết thiếu nhi 01/6; ngày 20/10, ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày 8/3; ngày sinh nhật Bác 19/5; các lễ hội của địa phương... Tích cực tuyên truyền các bậc phụ huynh học sinh và cộng đồng để tổ chức các hoạt động giáo dục; trải nghiệm cho trẻ. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật; công tác giáo dục thể chất. 100% CBQL, GV, NV thực hiện tốt kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, tạo môi trường để học sinh học tập, noi theo.
100% giáo viên ký cam kết không để xảy ra tình trạng bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em. Thường xuyên kiểm tra về việc phòng chống bạo lực học đường, chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục an toàn giao thông trường học một cách phù hợp. Chỉ đạo các lớp thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục thể chất cho trẻ theo chương trình khung của BGD&ĐT đã ban hành. Tăng cường tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, trò chơi vận động để trẻ được tham gia.
Chỉ đạo thành lập Ban đại diện của CMHS lớp và của trường, các nhóm Zalo, Fecebook của trường, các nhóm lớp để trao đổi thông tin 2 chiều với phụ huynh kịp thời và thực hiện việc đăng tải các nội dung cần trao đổi, thống nhất phù hợp với từng đối tượng, đảm bảo chất lượng và hiệu quả cao
6. Phát động phong trào thi đua đổi mới sáng tạo; đẩy mạnh công tác truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
6.1. Phát động các phong trào thi đua
Tiếp tục phát động và tổ chức các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác NDCSGD đối với cấp MN đảm bảo tính thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, gắn với phong trào thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” của ngành GD giai đoạn 2020 - 2025.
Đẩy mạnh hoạt động truyền thông, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Bộ, của tỉnh về đổi mới và phát triển GDMN, đặc biệt là chính sách phát triển GDMN ngoài công lập
Tiếp tục duy trì thực hiện hiệu quả cuộc vận động "Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh", “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Xây dựng trường mầm non an toàn, thân thiện, đổi mới, sáng tạo; trẻ tích cực hoạt động”, “Xây dựng vườn rau của bé” trong GDMN; Thực hiện nghiêm túc nền nếp, dân chủ, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại đơn vị. khen thưởng kịp thời nhằm động viên, Biểu dương những tấm gương nhà giáo điển hình tiên tiến, phổ biến sáng kiến kinh nghiệm, gương người tốt việc tốt.
Thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, chuyên mục trong năm học... trên trang website của đơn vị, phòng GDĐT, huyện Dầu Tiếng, Sở GDĐT. Tỉnh Bình Dương Tăng cường phối hợp, xử lý hiệu quả công tác truyền thông, các vấn đề xã hội quan tâm để nhân dân, phụ huynh hiểu, chia sẻ, ủng hộ và đồng hành cùng trường mầm non.
Thực hiện Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2019 của Bộ GDĐT Ban hành Quy định về Hội thi giáo viên dạy giỏi cơ sở GDMN; giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi cơ sở giáo dục phổ thông. Tổ chức hội thi giáo viên giỏi, cấp dưỡng giỏi cấp trường, cấp huyện theo định kỳ, tuyển chọn đội ngũ tham gia hội thi giáo viên giỏi, cấp dưỡng giỏi cấp tỉnh. 100% GV, CD tham gia hội thi giáo viên giỏi và nhân viên nấu ăn giỏi cấp trường vào tháng 10/2024.
6.2. Đẩy mạnh công tác truyền thông
Thực hiện Kết luận 91-KL/TW 2024 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” do Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 12/8/2024.
Chủ động đẩy mạnh hoát động thông tin tuyên truyền quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của bộ GDĐT về đổi mới và phát triển GDMN, tăng cường truyền Thông, tôn vinh gương điền hình, tiêu biểu có nhiều đóng góp phát triển GDMN và các hoạt động của nhà trường.Tăng cường công tác phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp như: Thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, qua bảng tuyên truyền tại nhóm, lớp đảm bảo phong phú nội dung, phù hợp với cha mẹ trẻ.Tuyên truyền băng ron, khẩu hiệu, pano, áp phích, các ứng dụng zalo, Facebook, website của trường và các ứng dụng công nghệ khác có sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng, truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, tôn vinh các tấm gương điển hình thông qua Hội nghị viên chức và người lao động, họp mặt ngày nhà giáo Việt Nam 20/11.
6.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
Thực hiện Chỉ thị số 138/CT-BGDĐT ngày 18/01/2019 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chính tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Công văn số 258/SGDĐT-GDTrHTX ngày 18/02/2019 của Sở GDĐT về tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong nhà trường; Công văn số 2297/SGDĐT-GDTrHTX ngày 30/10/2019 của Sở GDĐT về tiếp tục chấn chỉnh việc lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong các cơ sở giáo dục.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong GDMN. Duy trì, thực hiện tốt công văn số 35/SGDĐT-VP ngày 09/01/2023 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện Quyết định số 4725/QĐ-BGDĐT ngày 30/12/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Thực hiện hướng dẫn  số 140/ SGDĐT -VP ngày 15/01/2024 của Sở GDĐT về việc hướng dẫn đánh giá mức độ chuyển đổi số của các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên từ năm học 2023-2024;
Tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT, đổi mới mạnh mẽ phương thức quản lý, ứng dụng nền tảng số trong các hoạt động quản lý, điều hành, tuyển sinh,  nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, công khai chất lượng giáo dục của cơ sở GDMN; chuẩn hóa CSDL ngành và dữ liệu PCGD-XMC. Khai thác hiệu quả môi trường số trở thành thiết yếu trong tổ chức các hoạt động giáo dục đối với cơ sở GDMN, xây dựng thư viện số trong các cơ sở GDMN; ứng dụng, sử dụng các phần 12 mềm được thẩm định và đảm bảo chất lượng trong thực hiện công tác quản lý, tổ hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng CNTT cho đội ngũ CBQL, GV; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác tuyên truyền với cha mẹ trẻ sử dụng mã QR.
Tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc, kịp thời việc chấn chỉnh tình trạng lạm dụng hồ sơ, sổ sách trong cơ sở GDMN. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT hiệu quả và số hóa trong thực hiện hồ sơ, sổ sách theo quy định. Tiếp tục quán triệt không phát sinh thêm hồ sơ sổ sách đối với tổ chuyên môn, GV ngoài quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21 của Điều lệ Trường mầm non. Tiếp tục sử dụng giáo án điện tử, bài giảng trực tuyến hiệu quả.
Duy trì và nâng cao chất lượng triển khai thực hiện chương trình giáo dục công dân số cho trẻ qua việc tổ chức các hoạt động làm quen máy tính, sử dụng các phần mềm trò chơi hoạt động tích hợp, tổ chức hướng dẫn rèn kỹ năng sử dụng các tiện ích ứng dụng CNTT cho cô và trẻ
III. CÔNG TÁC THI ĐUA, CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU
1. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ:
Trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non 100%.
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi ra lớp trên toàn xã đạt 100%.
Chuyên cần trẻ 5 tuổi 95% trở lên, 3-4, 4-5 tuổi 92% trở lên , nhà trẻ 89% trở lên. Toàn đơn vị 95% trở lên.
Bé ngoan đối với trẻ 5 tuổi 95% trở lên, 3-4, 4-5 tuổi 90% trở lên. Toàn đơn vị 95% trở lên.
Cuối năm giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5% ở thể nhẹ cân, dưới 4% thể thấp còi
Phấn đấu cuối năm khống chế tốc độ trẻ thừa cân, béo phì. Trẻ phát triển bình thường đạt 90% trở lên
100% trẻ được theo dõi biểu đồ tăng trưởng, kiểm tra sức khỏe định kỳ.
100% trẻ đảm bảo an toàn không để xảy ra tình trạng tai nạn thương tích.
Đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ tại trường đúng quy định
Cấp dưỡng xây dựng thực đơn phong phú, phối hợp đa dạng thực phẩm, chế biến thực phẩm đảm bảo đúng kỹ thuật.
Năng lượng cung cấp cho trẻ tại trường (có ăn sáng) đạt 60% -70% calo đối với trẻ mẫu giáo, 70% - 80% calo đối với trẻ nhà trẻ.100%  nhóm lớp có đủ đồ dùng giảng dạy, đồ dùng tự làm từ nguyên vật liệu tái sử dụng, nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương, đồ dùng đồ chơi dạng mở
Trẻ biết sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả.
Trẻ hiểu và tự giác thực hiện bảo vệ môi trường mọi lúc mọi nơi.
Trẻ khối lá được đánh giá sự phát triển theo 5 lĩnh vực, giáo viên phải xây dựng nội dung đánh giá sự phát triển của trẻ lồng ghép trong các hoạt động để giáo dục trẻ mọi lúc mọi nơi
Trẻ nhận biết một số biển báo giao thông và luật giao thông đơn giản, trẻ  biết chấp hành đúng luật của người lớn khi đưa trẻ đi trên đường.
2. Chỉ tiêu thi đua của CB-GV-NV:
Cuối năm phấn đấu đạt được các danh hiệu sau:
* Đơn vị: 
Chi bộ: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Đơn vị: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ UBND Tỉnh tặng bằng khen.
Công đoàn: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Tập thể tổ: 5/6 tổ đạt lao động tiên tiến
Tập thể tổ chuyên môn lá: LĐTT - UBND Huyện tặng giấy khen
Tập thể tổ chuyên môn chồi: Công nhận LĐTT-UBND Huyện khen
Tập thể tổ văn phòng: Công nhận LĐTT-UBND Huyện khen
Tập thể tổ cấp dưỡng: Lao động xuất sắc tỉnh tặng bằng khen
* Cá nhân: 
Đạt LĐTT: 44/46 Tỷ lệ: 95,65%
Trong đó:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ UBND Tỉnh tặng bằng khen: 2/44, tỉ lệ 4,5 4%.
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh:  01/44, tỉ lệ 2.27%
LĐTT huyện khen: 16/44, tỷ lệ: 36,36%
Công nhận LĐTT: 17/44, tỷ lệ: 38,63%
Chiến sĩ thi đua cơ sở: 11/44, tỷ lệ: 25 %
Hoàn thành nhiệm vụ: 02/44, tỷ lệ 4,54%
Phong trào thi giáo viên giỏi, cấp dưỡng giỏi:
Giáo viên, cấp dưỡng đạt giáo viên, cấp dưỡng giỏi cấp trường ít nhất 50% trở lên. Cấp huyện 25% trở lên
Đạt sáng kiến cấp trường 30% trở lên. Cấp huyện đạt 20% trở lên, có sáng kiến tham gia cấp tỉnh.
100% CBQL có trình độ chuyên môn trên chuẩn.
90% giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên.
100% CBGV được tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn do Sở, Phòng Giáo dục, đơn vị tổ chức.
100% Cán bộ, giáo viên hoàn thành chương trình Bồi dưỡng thường xuyên năm học 2024- 2025.
100% giáo viên được đánh giá xếp loại chuẩn nghề nghiệp (xếp loại khá trở lên, không có giáo viên không xếp loại).
100% CBQL cấp có thẩm quyền đánh giá xếp loại mức khá trở lên.
Chỉ tiêu phát triển đảng viên 01 đảng viên tỷ lệ 100%.
Làm ĐDĐC có chất lượng 1 GV 05 bộ/1 năm. Mỗi giáo viên ít nhất 01 bộ đồ dùng tham gia triển lãm.
Thao giảng mỗi giáo viên 9 tiết/1 năm (tổng cộng 225 tiết/26 giáo viên), (trong đó có 1 tiết chào mừng Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, 1 tiết chào mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11). Dự giờ chéo  9 tiết/ năm, các tiết đều vận dụng phương pháp dạy học tích cực lấy trẻ làm trung tâm và ứng dụng CNTT vào các hoạt động.
Ban giám hiệu dự giờ giáo viên, nhân viên 90 tiết trở lên (Hiệu trưởng 18 tiết. Phó hiệu trưởng chuyên môn 54 tiết/PHT. Phó hiệu trưởng bán trú 36 tiết).
100% CBVC tham gia đầy đủ các phong trào
Đạt danh hiệu “Cơ quan đạt chuẩn văn hóa năm 2024”; Đạt “Trường học an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
100% cán bộ, GV, NV trong trường không vi phạm đạo đức nhà giáo.
Duy trì phấn đấu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I, đạt kiểm định chất lượng cấp độ II
100% CB, GV, NV đăng ký các danh hiệu thi đua các cấp.
Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ làm trung tâm
Các lớp đảm bảo xanh - sạch - đẹp - an toàn lao động.
GV lên lớp phải có đồ dùng trực quan.
Cấp dưỡng hoàn thành tốt nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo an toàn tuyệt đối không để xảy ra ngộ độc thực phẩm cho trẻ.
CB - GV- NV trong trường thực hiện tốt công tác bảo quản tài sản nhà trường.
GV biết thiết kế giáo án điện tử để phục vụ cho công tác giảng dạy.
CB - GV- NV hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công và hưởng ứng tích cực mọi phong trào nhà trường phát động.
100% giáo viên lớp 5 tuổi không dạy trước chương trình lớp 1 cho trẻ.
Kiểm tra toàn diện 8 giáo viên/năm
Kiểm tra chuyên môn 100% giáo viên, tăng cường kiểm tra dự giờ giáo viên năng lực chuyên môn chưa tốt.
Kiểm tra chuyên đề 100% giáo viên thực hiện lồng ghép chuyên đề trong năm
* Đoàn thể:
Công đoàn cơ sở đạt: Hoàn thành tốt nhiệm vụ
46/46 CB-GV- NV đạt GĐVH. Tỉ lệ; 100%
43/43 nữ CB-GV- NV giỏi việc trường đảm việc nhà. Tỉ lệ 100%
* Chi đoàn:
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Căn cứ phương hướng, nhiệm vụ năm học 2024-2025 của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Dầu Tiếng; Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị
1. Triển khai kế hoạch năm học
Đầu năm học hiệu trưởng xây dựng dự thảo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024-2025 thông qua lấy ý kiến của hội đồng , sau đó gủi đến tất cả viên chức và người lao động để lấy ý kiến đóng góp. Hiệu trưởng điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp tại  đơn vị.
2. Tổ chức thực hiện
 Trong quá trình thực hiện, cần bổ sung kịp thời những công việc phát sinh theo tình hình thực tế.
Cuối từng học kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện để rút ra kinh nghiệm, phát huy những mặt ưu điểm, hạn chế và đề ra biện pháp khắc phục những điểm còn hạn chế.
3. Đối với chi bộ
Chi bộ nhà trường chỉ đạo, giám sát, đôn đốcviệc thực hiện nhiệm vụ năm học của tập thể CBQL, GV,NV. Giữ vững tập thể Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ   
4. Đối với hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người đứng đầu cơ quan đơn vị; Chịu trách nhiệm tổ chức khai các văn bản chỉ đạo cấp trên và kế hoạch khung thời gian năm học của đơn vị đến viên chức và người lao động. Hiệu trưởng ra quyết định thành lập các tổ trưởng, hội đồng, bổ nhiệm các chức danh theo quy địnnh của điều lệ trường nầm non  nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học.
5. Đối với phó hiệu trưởng
Phó hiệu trưởng căn cứ vào kế hoạch năm học nhằm xây dựng kế hoạch chuyên môm, bán trú phù hợp theo nội dung quản lý của từng bộ phận. Đồng thời tổ chức triển khai đánh giá kết quả các nhiệm vụ thực hiện, đề xuất, kiến nghị những biên pháp cụ thể để thực hiện.
6. Đối với các tổ chuyên môn
Tổ trưởng chuyên môn căn cứ kế hoạch năm học nhà trường để xây dựng kế hoạch vông tác của tổ . Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng tháng, học kỳ. Chỉ đạo, đánh giá, đề xuất các biện pháp để thực hiện kế hoạch của tổ, thành viên.
7. Đối với viên chức người lao động
Viên chức và người lao động căn cứ kế hoạch năm học  của tổ để xây dựng kế hoạch cá nhân theo phân công của tổ. Báo cáo kết quả thực hiện theo từngtháng, học kỳ. Đền xuất các biên pháp để thực hiện kế hoạch tổ.
Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 của đơn vị trường Mầm non Hoa Mai. Tập thể viên chức và người lao động trong nhà trường có trách nhiệm thực hiện thật tốt và có hiệu quả trong năm học 2024 - 2025 ./.
     Nơi nhận:
       - Phòng GDĐT huyện DT (để báo cáo);
         - UBND xã MH (để b/c);
         - Tập thể CB-GV-NV trường( để t/h)
         - Lưu: VT.


                       

                         Dầu Tiếng, ngày     tháng      năm 2024
                       DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC                  
                        
 
HIỆU TRƯỞNG


   
   Lê Thị Hồng

 
 



 


 
 
 






















 

 
Bữa sáng:

- Mì thập cẩm
-  Sữa

Bữa trưa:

- Cơm
- Đậu hũ nhồi thịt,sốt cà
- Canh: Bầu nấu tôm tươi
- Thanh long

Bữa xế:

- yaourt

Bữa chiều:

- Cháo gấc phô mai

Văn bản mới

702/SGDĐT-GDTrHTX

Ngày ban hành: 02/04/2024. Trích yếu: Sở Giáo dục và Đào tạo Bình Dương thông báo công khai danh sách các trung tâm ngoại ngữ, tin học, cơ sở giáo dục kỹ năng sống trên địa bàn tỉnh Bình Dương đã được cấp phép theo thẩm quyền.

Ngày ban hành: 02/04/2024

KH số 37/KH-PGDĐT

Ngày ban hành: 21/06/2024. Trích yếu: Tuyển sinh MN

Ngày ban hành: 21/06/2024

QĐ số 66/QĐ-PGDĐT

Ngày ban hành: 12/06/2024. Trích yếu: Công nhận BDTX THCS

Ngày ban hành: 12/06/2024

Thăm dò ý kiến

Bạn quan tâm nhất điều gì khi con đến trường?

violimpic
Bộ giáo dục và đào tạo
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây